Saturday, June 14, 2014

Lịch sử ung thư (9)

Phỏng dịch từ bài The History of Cancer from NCI. Một số thuật ngữ y học có thể không sát do người dịch không thông thạo về y học, bạn đọc có thể tìm đọc bản gốc tại website của NCI.

Cuộc sống của bệnh nhân sau điều trị ung thư

Chỉ cách đây một vài thập kỷ, tiên liệu kế hoạch cho người đối đầu với ung thư không được quan tâm nhiều như ngày nay. Trong những năm 1970, khoảng 1 trong 2 người được chẩn đoán ung thư có thể sống ít nhất 5 năm. Giờ, hơn 2 trong 3 có thể sống dài như vậy. Đến nay, có hơn 11 triệu bệnh nhân ung thư sống sót tính riêng ở Mỹ.

Ngày nay nhiều người đang sống với ung thư, hơn bao giờ hết nhiều mối quan tâm đang tập trung đến chất lượng sống và kết quả lâu dài của các bệnh nhân sau điều trị ung thư. Các nhà tập tính học (behavioural researcher) đang nghiên cứu để hiểu hơn về những vấn đề mà người sống sót sau trị liệu phải đối mặt. Vài trong số vấn đề đó là thuốc men, chẳng hạn các tác dụng phụ vĩnh viễn của trị liệu, khả năng ung thư thứ cấp gây bởi trị liệu, và sự cần thiết của trị liệu lâu dài cũng thư theo sát thuốc men. Vấn đề khác như tâm lý hoặc thách thức xã hội, như khả năng nhận bảo hiểm sức khoẻ, phân biệt đối xử bởi chủ lao động, sự thay đổi trong quan hệ có thể do những ốm đau nguy kịch đến tính mạng, hoặc học cách sống với khả năng trở lại của ung thư.

Ung thư là một từ mà người ta sợ phải nói đến trước công chúng, và người ta hiếm khi thừa nhận là một bệnh nhân ung thư sống sót. Ngày nay, nhiều ngừoi nổi tiếng và nguyên thủ quốc gia đã thảo luận và chia sẻ rất cởi mở về kinh nghiệm của họ về ung thư. Quan điểm rằng ung thư không thể chữa trị và mối sợ hãi lịch sử gắn liền với căn bệnh đang dần thay đổi.

Thế kỷ Hai mươi mốt

Sự phát triển trong hiểu biết của chúng ta về sinh học ung thư đã dẫn đến những tiến bộ đáng lưu ý trong ngăn chặn ung thư, phát hiện sớm và điều trị. Các nhà khoa học trong hai thập kỷ vừa qua đã hiểu biết thêm về ung thư nhiều hơn những gì đã biết trong cả vài thế kỷ trước đó. Điều này, tuy nhiên, không thay đổi chân lý rằng toàn bộ tri thức khoa học dựa trên tri thức đã biết đến làm nên bởi những nỗ lực của những người đi trước - và chúng ta cũng biết rằng còn rất nhiều điều chưa biết đang chờ phía trước.

Ung thư học đang tiến bước trên rất nhiều mặt đến mức khó mà có thể chọn ra một vài mặt tiêu biểu ở đây.

Mở rộng các liệu pháp hướng mục tiêu: Khi các hiểu biết sinh học phân tử của u bướu tăng thêm, các nhà nghiên cứu sẽ có nhiều mục tiêu hơn cho các loại thuốc mới. Cũng với phát triển các kháng thể đơn dòng và các chất kiềm chế đường mòn tín hiệu nhỏ, các nhà nghiên cứu cũng đang phát triển một lớp mới các phân tử chẳng hạn anti-sense oligodeoxynucleotides và các interfering RNA (siRNA).

Một ví dụ của lớp trị liệu hướng mục tiêu mới này là chất ức chế PARP. (PARP là ký hiệu ngắn cho poly (ADP-ribose) polymerase enzymes.) Các tế bào ung thư sử dụng PARP để sửa chữa sai hỏng trên DNA, bao gồm cả những sai hỏng gây bởi các liệu pháp ung thư. Nghiên cứu gần đây trên ung thư vú cho thấy ức chế PARP có thể khiến cho các tế bào ung thư nhạy cảm hơn với trị liệu và xúc tiến sự tự huỷ tế bào.

BRAF là một gene khác có thể sản xuất một protein biến đổi gây ung thư quan sát thấy ở một nửa các ung thư sắc tố da (melanomas). Thuốc vemurafenib (Zelboraf) nhắm vào đột biến này. Loại thuốc này đã kéo dài sự sống của nhiều bệnh nhân ung thư hắc tố da không phẫu thuật được so với loại thuốc tiêu chuẩn dacarbazine. Vemurafenib được FDA khuyến khích tháng 8 năm 2011 đối với bênh nhân ung thư hắc tố da mang đột biến này.

Kỹ thuật nano: Công nghệ mới tạo ra các vật liệu hình thành nên những hạt siêu nhỏ đang đưa đến những hứa hẹn trong kiểm định hình ảnh cho phép thể hiện rõ hơn vị trí của các khối u. Công nghệ này cũng đang hướng đạo cho sự phát triển các con đường mới để chuyển thuốc xác định hơn và hiệu quả hơn đến các tế bào ung thư..

Phẫu thuật máy: Thuật ngữ này chỉ sự điều khiển các dụng cụ phẫu thuật từ xa bằng các cánh tay máy và các dụng cụ khác điều khiển bởi một nhà giải phẫu. Hệ thống máy đã được sử dụng với một vài loại phẫu thuật ung thư; phẫu thuật sâu tuyến tiền liệt là loại được sử dụng nhiều nhất trong phẫu thuật khối u. Do công nghệ cơ học và máy tính đã được cải thiện, một số nhà nghiên cứu kỳ vọng các hệ thống trong tương lai có thể loại bỏ khối u triệt để hơn và ít chấn thương phẫu thuật hơn (surgical trauma).

Đặc tả biểu hiện gene (expression profiling) và hệ thống protein (proteomics): Đặc tả biểu hiện gene cho phép các nhà khoa học xác định đồng thời đầu ra tương đối của hàng trăm và thậm chí hàng ngàn phân tử (bao gồm các protein tạo thành từ RNA, DNA, một tế bào hoặc mô []). Biết protein nào đang hiện diện trong tế bào có thể cho các nhà khoa học biết rất nhiều về cách thức hành xử của tế bào. Trong ung thư, điều này có thể giúp phân biệt giữa loại ung thư ác tính và kém ác tính hơn, có thể giúp tiên đoán các loại thuốc có khả năng cao có tác dụng với khối u.

Phương pháp proteomics cũng đang được kiểm nghiệm với việc tầm soát ung thư. Với hầu hết các loại ung thư, đo đạc lượng protein trong máu không phải là cách tốt để tìm kiếm ung thư. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đang hi vọng rằng số lượng tương đối của nhiều loại protein có thể hữu ích hơn, và việc tìm thấy một lượng lớn của một vài loại protein và một lượng ít hơn của loại khác có thể cho các thông tin chính xác và hữu ích về trị liệu ung thư cũng như kết quả. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu sôi động và những kết quả đầu ở ung thư phổi và ung thư ruột kết tỏ ra hứa hẹn.

Hội Ung bướu Mỹ có thể giúp bạn tìm hiểu nhiều hơn về ung thư. Liên lạc với chúng tôi [Hội Ung bướu Mỹ] bất cứ lúc nào, ngày hay đêm, để có các thông tin và hỗ trợ liên quan đến ung thư. Gọi chúng tôi theo số 1-800-227-2345 hoặc đến với chúng tôi tại trang www.cancer.org.

Tìm đọc thêm

  • Encyclopedia Britannica. See entries on Medicine, History of Cancer.
  • Lyons AS, Petrucelli RJ. Medicine: An Illustrated History. New York: Harry N. Abrams Publishers; 1978.
  • Shimkin MB. Contrary to Nature: Cancer. For sale by the Superintendent of Documents, US Printing Office, Washington D.C. 20401. DHEW Publication No (NIH) 76-720; 1976.
  • Mukherjee, S. The Emperor of All Maladies: A Biography of Cancer. New York: Scribner; 2010.

Tài liệu tham khảo

Xem trên bản gốc tiếng Anh.

(hết)

No comments:

Post a Comment